An Dĩ Hiên (sinh ngày 29 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, diễn viên Đài Loan trực thuộc Hoa Nghị huynh đệ. Tốt nghiệp khoa quản lý khách sạn tại Đại học Du lịch và Khách sạn Đài Loan (Taiwan Hospitality & Tourism University). Vì cùng lấy họ An nên cô và người bạn thân thiết, nam diễn viên An Quân Xán đã cùng nhận là chị em kết nghĩa.[1]
An Dĩ Hiên sinh trưởng trong mái ấm gia đình với người bố đơn thân và không gặp mẹ ruột từ khi cô còn rất nhỏ. Cô nhận sự giáo dục nghiêm khắc từ cha ruột và mẹ kế. Cha cô thuộc thế hệ thứ hai trong mái ấm gia đình quan chức ( quan nhị đại ). Ông nắm giữ khối sản nghiệp lớn đồng thời làm chủ tập đoàn lớn bảo an và công ty dệt quân dụng làm ăn phát đạt, khởi đầu kinh doanh thương mại tại Đài Trung sau đó lan rộng ra đến Đài Bắc. Ông nội là cán bộ hạng sang của cơ quan chính phủ, bà nội là đại địa chủ miền Đông chiếm hữu nhiều bất động sản có giá trị. [ 2 ] Năm 2017, cô kết hôn cùng Trần Vinh Luyện ( 陈荣炼 ), quản trị tập đoàn lớn Đức Tấn ( Takchun ), chuyên kinh doanh thương mại bất động sản và sòng bài tại Macao .
Tháng 7 năm 2019, sau 2 năm kết hôn, An Dĩ Hiên sinh con trai đầu (tên tiếng anh: Ace, tên thường gọi: Lục Lục).
Bạn đang đọc: An Dĩ Hiên – Wikipedia tiếng Việt
Năm 2020, cô liên tục hạ sanh 1 bé gái ( tên Alice, tên biệt danh : Oa Bảo ) .
Năm 2000, An Dĩ Hiên chính thức bước chân vào làng giải trí với vai diễn đầu tay trong Ma lạp Tiên Sư.
Năm 2003, cô được giao vai chính Bùi Ngữ Yến (Tiểu Yến Tử) trong phim truyền hình dài tập Đấu Ngư (Những ngã rẽ cuộc đời) chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Little Daisy (Tiểu Sồ Cúc) của Lạc Tâm. Đấu Ngư tạo được tiếng vang ngay sau khi phát sóng và được khen ngợi như là phiên bản Đài Loan của Người trong giang hồ. Drama này trình chiếu tại Đài Loan đã phá vỡ các kỉ lục về rating và đưa dàn diễn viên trẻ như Quách Phẩm Siêu, An Dĩ Hiên và Lam Chính Long trở thành các ngôi sao lớn, bấy giờ họ vẫn còn là các diễn viên vô danh. Bài hát kết thúc của bộ phim Lydia cũng là bản hit trên bảng xếp hạng, đưa ban nhạc F.I.R (Phi Nhi Nhạc Đoàn) trở nên nổi tiếng trước cả khi nhóm chính thức ra mắt. Bộ phim cùng với một số phim Đài Loan như Cùng ngắm mưa sao băng đã mở đầu cho làn sóng phim Thần tượng Đài Loan một thời làm mưa làm gió các quốc gia châu á.
Năm 2004, sau thành công của Đấu Ngư, An Dĩ Hiên quyết định phát triển sự nghiệp diễn xuất tại Trung Quốc đại lục. Bộ phim đầu tiên cô tham gia tại Đại Lục là vai diễn Lâm Nguyệt Như trong Tiên kiếm kỳ hiệp truyện (cùng Hồ Ca, Lưu Diệc Phi, Bành Vu Yến). Bộ phim gặt hái nhiều thành công và mở đầu cho dòng phim tiên hiệp sau này.
Sau đó cô đã tham gia nhiều vai diễn trong các bộ phim truyền hình của Trung Quốc như Đại Hán Thiên Tử (2005), Trung Hoa anh hùng (2005), Nằm gai nếm mật (2006), Tuyết sơn phi hồ (2006), Xa Thần (2006).
Năm 2007, An Dĩ Hiên cho ra mắt album ca nhạc đầu tay Tôi là sao Thiên Bình, gồm 7 ca khúc và quyết định nghỉ ngơi suốt 1 năm dài để điều trị bệnh tim mạch.
Năm 2008, An Dĩ Hiên tái xuất bất ngờ với vai diễn Vân Nhi trong bộ phim Vân Nương của nhà văn Quỳnh Dao. Bộ phim phủ sóng khắp Trung Quốc và chinh phục trái tim người xem đài lớn tuổi nhờ xây dựng thành công hình ảnh “nàng dâu quốc dân” Vân Nhi. Đến nay, sau nhiều năm nhưng Vân Nương vẫn giữ vị trí Top 3 trong danh sách 100 phim truyền hình có tỉ suất người xem cao nhất Trung Quốc (từ 2007 – nay).
Sau đó cô nhận vai Chức Nữ Ti Âm trong Ngưu Lang Chức Nữ.
Năm 2009, An Dĩ Hiên vào vai Triệu Mẫn trong phim truyền hình Ỷ Thiên Đồ Long ký chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Kim Dung. Cùng năm đó, An Dĩ Hiên quay trở lại màn ảnh Đài Loan, đóng vai Lương Mộ Tranh cùng với Ngô Kiến Hào trong bộ phim truyền hình thần tượng Trạm kế tiếp, hạnh phúc. Vai diễn được đánh giá là màn tái xuất ngoạn mục của An Dĩ Hiên sau nhiều năm không tham gia vào dòng phim thần tượng Đài Loan.
Bộ phim Trạm kế tiếp, hạnh phúc cùng với Tỏa thanh thu (Phận hồng nhan) cũng do An Dĩ Hiên chủ diễn trở thành 2 phim có tỷ suất người xem cao nhất tại Đài Loan và Thượng Hải, đưa An Dĩ Hiên trở thành Linh dược rating của các nhà đài.
Năm 2010, cô vào vai A Tây Miêu Miêu cùng Bồ Ba Giáp (vai Lưu Ngọc Đường), Lữ Lương Vĩ (vai Toàn Sơn Báo), và diễn viên Hàn Quốc Choo Ja-hyun (vai Tứ Nha Đầu) trong bộ phim truyền hình Tân Ô Long Sơn Tiễu Phỉ ký. Bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết văn học nổi tiếng Thủy Vận Hiến, nói về người anh hùng trong truyền thuyết dân gian Lưu Ngọc Đường trong vụ án Toàn Sơn Báo, phá được kế hoạch “phản Cộng cứu quốc” tái chiếm Đại Lục của Quốc Dân đảng ở Đài Loan. Phim có sự tham gia góp mặt của các diễn viễn tên tuổi từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc.
Năm 2011, An Dĩ Hiên đóng cặp với Đỗ Thuần trong Đại chiến cổ kim Tần Dũng tình, một bộ phim truyền hình đặt ở ba thời kỳ khác nhau. Cô cũng vào vai Lý Sư Sư, một kỹ nữ và người tình của Tống Huy Tông trong phim Tân Thủy hử.
Năm 2013, An Dĩ Hiên quay về Đài Loan đóng cặp với Hạ Quân Tường trong phim Thượng Lưu tục nữ.
Năm 2015, An Dĩ Hiên vào vai Ngải Mễ Lạp (Emily) trong bộ phim Ngự tỉ trở lại cùng Chu Nhất Long.
Năm 2016, cô xuất hiện dưới vai trò cameo trong phim cách mạng Giải Mật và Bán Yêu Khuynh Thành.
Năm 2018, Cô đặc biệt tham gia diễn xuất với vai diễn Độc Cô Bát Nhã (Bàn Nhược) trong phim truyền hình dài tập Độc cô thiên hạ. Dù chỉ là khách mời đặc biệt diễn xuất nhưng Độc Cô Bàn Nhược của An Dĩ Hiên đã chinh phục người xem bằng thần thái cao quý, trí tuệ hơn người, đôi mắt sắc bén và diễn xuất nội tâm. Đây cũng là vai diễn phản diện hiếm hoi của cô trong suốt nhiều năm sự nghiệp.
Danh sách phim[sửa|sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tựa đề
Tựa đề tiếng Trung
Vai diễn
Ghi chú
2003
Phong thành
風城
Tiểu Phong
Nữ chính
2003
Người kế thừa ngôi vua
王位继承人
A Hoa
2004
Những cô gái Kungufu
空手道少女組
Hoàng Y Y
2010
Điệp huyết cô thành
喋血孤城
Uyển Thanh
2010
Phi thành vật nhiễu 2
非誠勿擾2
Hiên Hiên
Cameo
2011
Sự kiện nhạy cảm
敏感事件
La Tiểu Nghê
Nữ chính
2012
Kết hôn cuồng tưởng khúc
結婚狂想曲
Nhạc Lâm
2012
Dâng hoa cho dã thú
给野兽献花
Yo Yo
2013
Trung liệt Dương Gia Tướng
忠烈楊家將
Sài Quận Chúa
2013
Khống chế
控制
Mật Mật / Mimi
Nữ phụ
2014
Mr. Lucky
好命先生
Tần Sư Sư
Nữ chính
2014
Có một ngày
有一天
Ady
2015
Bí Thuật
秘术之盗墓江湖
Tô Mị Khả
2016
Tôi là cung xử nữ
我是处女座
Diệp Tiểu Manh
2018
Đấu Ngư bản remake
Bùi Ngữ Yến (Tiểu Yến Tử)
Cameo
Phim truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tựa đề
Vai diễn
2001
Marmalade Boy
Ma cà rồng biết yêu
橘子醬男孩
(Cameo)
2001
Đài Loan Linh dị đại sự kiện
Taiwan Lingyi Shijian
台灣靈異事件
Lan Linh (Nữ phụ)
2001
Ngôi Sao Xanh
Lanxing
藍星
Tôn Lam Tinh (Nữ chính)
2001
Mala Xianshi
麻辣鮮師
Tang Keling (Nữ chính)
2002
Tianxia Wushuang
天下無雙
(Cameo)
2003
The Outsiders
Những Ngã rẽ Cuộc đời
鬥魚
Bùi Ngữ Yến (Tiểu Yến Tử) (Nữ chính)
2003
Ma Lạp Cao hiệu sinh
Mala Gaoxiao Sheng
麻辣高校生
Ou Peiqi (Nữ chính)
2003
Vương Bài Thiên Sứ
Wangpai Tianshi
王牌天使
Khang Giai Nhu (Nữ chính)
2004
Tiên kiếm kỳ hiệp
仙劍奇俠傳
Lâm Nguyệt Như (Nữ phụ)
2004
Nhiệm Vụ Khói Lửa
Blazing Courage
火線任務
Lý Giai Gia (Nữ chính)
2004
Những ngã rẽ cuộc đời phần 2
The Outsiders II
鬥魚2
Bùi Ngữ Yến (Nữ chính)
2004
Ký túc xá của những người độc thân
Single Dormitory
單身宿舍連環泡
Yu Ruoxue (Nữ chính)
2004
Truy phong thiếu niên
Zhuifeng Shaonian
追風少年
Coco Chu Khả Lệ (Cameo)
2005
Đại Hán Thiên Tử 3
Dahan Tianzi 3
大漢天子三
Hoắc Kỳ Liên (Nữ chính)
2005
Trung Hoa Anh Hùng
The Legend of Hero
中華英雄
Trần Khiết Du (Nữ chính)
2006
Hơi thở mới của tình yêu
New Breath of Love
愛情新呼吸
Xem thêm: Hạt nhân Linux – Wikipedia tiếng Việt
Phàn Ni Sa (Cameo)
2006
Siêu cấp nam nữ
Super Mates
超級男女
Đỗ Tiểu Phụng (Nữ chính)
2006
Lời hôn ước lãng quên
White Robe of Love
白袍之戀
Lưu Nhược Linh (Nữ chính)
2006
Xa Thần
Che Shen
車神
Âu Dương Thiên (Nữ phụ)
2006
Tuyết Sơn Phi Hồ
雪山飛狐
Miêu Nhược Lan (Nữ chính)
2006
Nằm gai nếm mật
臥薪嚐膽
Tây Thi (Nữ chính)
2008
Vân nương
芸娘
Vân Nhi / Vi Nhất Nhàn (Nữ chính)
2008
Tỏa Thanh Thu
Love Tribulations
鎖清秋
Đỗ Lan Yên (Nữ chính)
2009
Trạm kế tiếp, hạnh phúc
下一站,幸福
Lương Mộ Tranh (Nữ chính)
2009
Ỷ Thiên Đồ Long ký
倚天屠龍記
Triệu Mẫn (Nữ chính)
2009
Ngưu Lang Chức nữ
Cowherd and Weaver Girl
牛郎织女
Chức Nữ Ti Âm (Nữ chính)
2010
Ô Long Sơn Tiểu Phỉ Ký
A Tây Miêu Miêu (Nữ chính)
2011
Tây du ký
西遊記
Bạch Cốt Tinh (Nữ phụ)
2011
Thủy hử
水滸傳
Lý Sư Sư (Nữ phụ)
2011
Đại Chiến cổ kim
Fight and Love with a Terracotta Warrior
古今大戰秦俑情
Hàn Đông Nhi / Zhu Lili / Xu Xiaojing (Nữ chính)
2012
Quyền Lực Vương Phi
后宫
Thiệu Xuân Hoa / Lý Tự Vân (Nữ chính)
2013
Toàn Dân Công Chúa
The Princess
全民公主
Châu Hiểu Đồng (Nữ chính)
2013
Thượng Lưu thục nữ
上流俗女
Vương Mạn Linh (Nữ chính)
2014
Hải Thượng Ti Lộ
Hải Lộ / Hải Yên (Nữ chính)
2014
御姐归来
Ngự Tỷ Trở Lại
Ngải Mễ Nhi (Emily) (Nữ chính)
2015
Bán Yêu Khuynh Thành
Ứng Tiểu Điệp (Cameo)
2015
The Female Assassins In The Palace
Vụ án cây trâm vàng
Thái Điệp (Nữ chính)
2016
Giải Mật
Thẩm Ngư (Cameo)
2016
Đàm Hoa Mộng
(Giấc Mộng Hoa Quỳnh)
Âu Dương Sảnh (Nữ chính)
2017
独孤天下
Độc Cô Thiên Hạ
Độc cô Bàn Nhược (Đặc biệt tham gia diễn xuất)
[ 3 ] [ 4 ] [ 5 ]
Album đĩa đơn và MV
Năm
Ca khúc
Trình bày
Chú thích
2004
不公平
Không Công Bằng
An Dĩ Hiên
(电视剧《斗鱼》插曲 小燕子的心声)
OST Đấu Ngư ( Những ngã rẽ cuộc sống )
2005
Nếu ngày đó không gặp anh
An Dĩ Hiên
电视剧《斗鱼》
OST Đấu Ngư ( Những ngã rẽ cuộc sống )
2007
Album đĩa đơn “Tôi là sao Thiên Bình” gồm 6 ca khúc:
- Nếu ngày đó không gặp anh
- Đôi giày đế bằng
- Khoảng cách tâm linh
- Thiên Hương
- Mẹ, con vẫn ổn
- Gò mà nhỏ tiễu hành khúc
An Dĩ Hiên
2009
红尘恋歌
Hồng Trần Luyến Ca
An Dĩ Hiên
Tùng Hạo Nam
(电视剧《倚天屠龙记》片尾曲 与丛浩楠合唱)
OST Ending Ỷ Thiên Đồ Long Ký ( Bản Trương Kỷ Trung )
2010
爱过
Từng Yêu
An Dĩ Hiên
Trần Sở Sinh
电影《非诚勿扰2》主题曲 与陈楚生合唱)
OST Phi Thành Vật Nhiễu
2012
Đi cùng anh tới hạnh phúc
An Dĩ Hiên
Lee Seung Hyun
全民公主
OST Toàn Dân Công Chúa
Trao Giải âm nhạc[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tên đề cử
Tên ca khúc
Kết quả
2008
8 âm nhạc Billboard RTHK Rookie
Tôi Libra
Đề cử
2007
9 + 2 năm 2007 âm nhạc nổi tiếng tiên phong nữ diễn viên mới
Tôi Libra
Đề cử
Phim ảnh và truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tên lễ trao giải
Tên đề cử
Tên phim
Kết quả
2016
Liên hoan phim quốc tế Macao lần thứ 8
Nữ diễn viên xuất sắc nhất
Tôi là một Xử Nữ
Đề cử
2011
Mười sáu diễn viên truyền hình Trung Quốc được khán giả yêu thích
Fight And Love With A Terracotta chiến binh
Đoạt giải
2011
Giải thưởng Youku chỉ số Video Festival
“mở cửa vào Nữ diễn viên thời trang”
Fight And Love With A Terracotta chiến binh
Đoạt giải
2010
“Tìm kiếm Yahoo! Kimo 2010” nữ diễn viên truyền hình
Station Agent
Đoạt giải
Thể loại khác[sửa|sửa mã nguồn]
Phim ảnh và truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tên lễ trao giải
Tên đề cử
Kết quả
2014
lễ hội hàng năm Esquire thứ XI
giải thưởng “Nữ ca sĩ thời trang hàng năm”
Đoạt giải
2012
Lễ hội châu Á đủ điều kiện
giải thưởng châu Á thần tượng thần tượng microblogging
Đoạt giải
2011
Top 10 Reds hoan CETV của châu Á
Giải thưởng thường niên 2011 Châu Á
Đoạt giải
2011
Youku chỉ số Video Festival
giải thưởng “mở cửa vào Nữ diễn viên thời trang”
Đoạt giải
2010
Van Ness là “giải trí Quỷ đỏ lễ”
giải thưởng “cặp đôi màn hình tốt nhất”
Đoạt giải
2009
thời trang COSMO Beauty
giải thưởng “nghệ sĩ nghệ thuật phong cách hàng năm”
Đoạt giải
Source: https://sgn888.net
Category: Thủ Thuật